Hôn nhân là gì? Các quy định pháp luật và điều kiện tiến đến hôn nhân

MISSKICKYêuKết hônHôn nhân là gì? Các quy định pháp luật và điều kiện tiến đến hôn nhân
0
(0)

Hôn nhân luôn mang ý nghĩa đặc biệt và thiêng liêng. Khi quyết định tiến tới hôn nhân, cá nhân tạo nên mối quan hệ thân mật. Đó cũng là quá trình định hình và hoàn thiện bản thân. Vậy hôn nhân là gì? Những điều kiện để hai người tiến tới hôn nhân?

Hôn nhân là gì?

Trên nhiều phương diện, mỗi người có định nghĩa khác nhau về hôn nhân. Điều này tùy thuộc vào nền văn hoá hoặc pháp luật. Ngoài ra, vì nhiều lý do, các cá nhân có thể quyết định đến với nhau, bao gồm: tình cảm, xã hội, tài chính hoặc tôn giáo…

Dưới góc độ tình yêu, hôn nhân là sự hợp nhất giữa các hai cá thể với nhau. Nó được đánh dấu bằng lễ cưới cùng sự chứng kiến của những thành viên ở hai bên gia đình.

Định nghĩa hôn nhân dưới góc độ tình yêu
Định nghĩa hôn nhân dưới góc độ tình yêu

Dưới góc độ pháp luật, trong Khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. Mối quan hệ vợ chồng xác lập dựa trên việc đăng ký thủ tục kết hôn.

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 36 Hiến pháp 2013, hôn nhân dựa trên nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện giữa vợ và chồng. Pháp luật Việt Nam hiện nay không cấm kết hôn đồng giới. Tuy nhiên, pháp luật cũng không thừa nhận về mặt pháp lý.

Định nghĩa hôn nhân dưới góc độ pháp luật
Định nghĩa hôn nhân dưới góc độ pháp luật

Đôi nam nữ sau khi kết hôn sẽ phát sinh ra nhiều quyền và nghĩa vụ nhất định. Họ có nghĩa vụ tôn trọng, yêu thương và chung thuỷ với nhau. Đồng thời, chăm lo, tạo điều kiện giáo dục con cái trở thành công dân tốt.

Quy định pháp luật về hôn nhân

Nguyên tắc trong hôn nhân

Theo Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014, chế độ hôn nhân ở Việt Nam xác lập và thực hiện dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:

  • Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
  • Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
  • Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
  • Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
  • Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Những nguyên tắc này đã được loại bỏ những quan niệm cổ hữu của chế độ cũ. Đồng thời, xây dựng trên nét văn hoá, truyền thống và phong tục của quan hệ gia đình Việt Nam. Từ đó, hướng đến xã hội văn minh, hôn nhân tiến bộ vợ chồng bình đẳng.

Nam nữ khi tiến đến hôn nhân phải thuân thủ và thực hiện nguyên tắc trong hôn nhân
Nam nữ khi tiến đến hôn nhân phải tuân thủ và thực hiện nguyên tắc trong hôn nhân

Thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân

Việc xác lập quan hệ hôn nhân giữ vai trò thiết yếu. Đồng thời, ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, đặc biệt là vấn đề con cái và tài sản chung hoặc riêng. Theo đó, để được pháp luật công nhận, đôi nam nữ buộc phải tiến hành đăng ký kết hôn căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trên thực tế, vẫn có trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận:

  • Trước 03/01/1987: Không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Nhà nước khuyến khích đăng ký kết hôn vào năm 1987
Nhà nước khuyến khích đăng ký kết hôn vào năm 1987

Bên cạnh đó, dưới đây là các mốc thời gian cần lưu ý để xác lập mối quan hệ hôn nhân hợp pháp:

  • 03/01/1987 đến 01/01/2001: Bắt buộc đăng ký kết hôn từ 01/01/2001 đến 01/01/2003 mới được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Trong khoảng thời gian này, nhà nước khuyến khích đăng ký hôn. Thời điểm xác lập mối quan hệ hôn nhân tính từ lúc cả hai chung sống. Tuy nhiên, sau 01/01/2003, nếu không đăng ký kết hôn, họ không được công nhận là vợ chồng trên phương diện pháp luật.
  • Sau 01/01/2001: Bắt buộc đăng ký kết hôn. Thời điểm vợ đôi nam nữ hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn là thời điểm xác lập mối quan hệ hôn nhân.
Cả hai bên phải đăng ký thủ tục kết hôn để nhà nước công nhận hôn nhân hợp pháp
Cả hai bên phải đăng ký thủ tục kết hôn để nhà nước công nhận hôn nhân hợp pháp

Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân

Khi vợ chồng hoàn tất thủ tục ly hôn, đây là thời điểm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Họ không còn bị ràng buộc trách nhiệm hay pháp lý. Đồng thời, có quyền kết hôn với người khác. Những trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân:

  • Theo Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.” Cuộc hôn nhân chấm kết thúc từ ý chí của một bên hoặc hai bên tự nguyện. Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm bản án quyết định có hiệu lực.
  • Theo Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.” Ở đây, chết được hiểu theo nghĩa sinh học hoặc pháp lý. Về mặt sinh học, đó là ngày chết trên giấy khai tử. Về mặt pháp lý, đó là khi Toà án tuyên bố một người đã chết.
Quan hệ hôn nhân kết thúc từ ý chí một bên hoặc hai bên tự nguyện
Quan hệ hôn nhân kết thúc từ ý chí một bên hoặc hai bên tự nguyện

Điều kiện tiến đến hôn nhân?

Mỗi quốc gia ở từng thời điểm khác nhau có những quy định khác nhau. Dựa trên Luật hôn nhân và gia đình, nam và nữ phải đáp ứng được những điều sau trước khi kết hôn.

Độ tuổi

Đối với nam giới phải từ đủ 20 tuổi trở lên.

Đối với nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên.

Sự tự nguyện

Việc kết hôn phụ thuộc vào sự tự nguyện của hai bên, không được cưỡng ép hoặc lừa dối và không ai được phép cản trở hoặc cưỡng ép hôn nhân.

Hai bên nam nữ không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn.

Nam và nữ giới bắt buộc đáp ứng điều kiện pháp lý để tiến đến hôn nhân
Nam và nữ giới bắt buộc đáp ứng điều kiện pháp lý để tiến đến hôn nhân

Tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân phân chia như thế nào?

Sau khi tìm hiểu hôn nhân là gì thì tài sản của hai người là vấn đề cực kỳ quan trọng. Trong quá trình kết hôn, vấn đề tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân phải được quy định rõ ràng. Theo pháp luật quy định muốn chứng minh tài sản riêng, vợ hoặc chồng cần những bằng chứng để chứng minh cụ thể.

Quy định về tài sản riêng

Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như sau:

  • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Tài sản riêng là tài sản hình thành trước cuộc hôn nhân
Tài sản riêng là tài sản hình thành trước cuộc hôn nhân

Như vậy, tài sản riêng bao gồm những tài sản trước khi kết hôn, tài sản được kế thừa riêng, tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân và nhóm tài sản được xác lập riêng theo quyết định của Toà án.

Quy định về tài sản chung

Bên cạnh đó, theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản chung như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản chung là tài sản hình thành trong cuộc hôn nhân
Tài sản chung là tài sản hình thành trong cuộc hôn nhân

Như vậy, ngoại trừ những trường hợp pháp luật quy định về tài sản riêng thì tài sản chung là tài sản được tạo ra trong quá trình kết hôn.

Xem thêm:

Trên đây là giải đáp câu hỏi về hôn nhân là gì và điều kiện để hai người tiến đến hôn nhân. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn!

Bạn thấy bài viết này hữu ích chứ?

Hãy chọn vào ngôi sao để đánh giá bài viết

Đánh giá trung bình 0 / 5. Lượt đánh giá 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết

Bài viết liên quan